Quyền hạn của đại hội thành viên hợp tác xã
Căn cứ vào Luật Hợp tác xã 2012, xin đưa ra tư vấn về vấn đề này như sau:
Đại hội thành viên hợp tác xã là gì?
– Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu.
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên.
– Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
+ Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên;
+ Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên;
+ Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên.
Quyền hạn của đại hội thành viên
Quyền hạn nhiệm vụ liên quan đến hoạt động được quy định tại điều 32 Luật hợp tác xã 2012 gồm:
– Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
– Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ;
– Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;
– Phương án sản xuất, kinh doanh;
– Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
– Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
– Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;
– Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
– Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát;
– Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
– Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
– Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
– Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;
– Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.
Theo lawkey.vn
Tin liên quan
- Xử lý tài sản khi hợp tác xã giải thể
- Thông tư 24/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán HTX, Liên hiệp HTX
- Nghị định 77/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Nâng cao vị thế tổ hợp tác
- Ngân hàng Nhà nước ghi nhận kiến nghị của quỹ tín dụng nhân dân
- Nghị định mới về tổ hợp tác có hiệu lực kể từ ngày 25/11/2019
- Thống nhất miễn lệ phí môn bài đối với hợp tác xã nông nghiệp
- Hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã
- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cần nộp những loại thuế gì?
- Mẫu Biên bản hủy hóa đơn không sử dụng hoặc in thừa
- Hà Nội hướng dẫn thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh, hợp tác xã